Đề thi HSG lớp 11

Lượt xem:

Đọc bài viết

SỞ GD VÀ ĐT ĐĂK NÔNG

      TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM

ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP TRƯỜNG

NĂM HỌC 2018 – 2019

MÔN: NGỮ VĂN; LỚP 11

Thời gian: 180 phút (không tính thời gian phát đề) 

  1. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:

– Kiểm tra mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10, 11 đồng thời vận dụng kiến thức, kĩ năng hiểu biết của mình trong đời sống vào trong bài viết của mình để làm cho bài viết phong phú hơn.

–  Mục đích đánh giá năng lực của học sinh trong quá trình học tập vừa qua để từ đó chọn ra nguồn cho những kì thi lớn do tỉnh tổ chức như học sinh giỏi Tỉnh, giỏi Quốc gia…

  1. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận 180 phút

III. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA:

 SỞ GD VÀ ĐT ĐĂK NÔNG

      TRƯỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP TRƯỜNG

NĂM HỌC 2018 – 2019

MÔN: NGỮ VĂN; LỚP 11

Thời gian: 180 phút (không tính thời gian phát đề)

 

Họ, tên thí sinh:…………………………………………….                            Số báo danh:………………..                                                                                                                                                                                                             

Câu 1 (8,0 điểm) :

Anh (chị) có suy nghĩ gì về câu nói sau: “Tất cả quả ngọt đều đã từng là những nụ hoa, nhưng không phải tất cả hoa đều có thể cho ra trái”.

Câu 2 (12,0 điểm) :

“Văn chương không phải là một cách đem đến cho người đọc sự thoát li hay sự quên; trái lại, văn chương là một thứ khí giới thanh cao  và  đắc lực  mà chúng ta có để tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người trong sạch và phong phú hơn”. (Thạch Lam)

Anh (chị) hãy làm sáng tỏ quan niệm trên qua hai tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam và Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.

 ——- HẾT ——-

(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm!)

  Chữ ký giám thị 1: …………………………………Chữ ký giám thị 2: …………………..

ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG LỚP 11 NĂM 2018-2019

 

Câu ̣i dung Thang điểm
Câu 1

 

1. Yêu cầu kĩ năng

– Đáp ứng được yêu cầu của một bài nghị luận xã hội, biết vận dụng kiến thức về đời sống xã hội để làm rõ ý nghĩa câu chuyện trên.

– Bố cục hợp lý, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu. 

 
2. Yêu cầu kiến thức

Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình, tuy nhiên cần đáp ứng được những ý chính sau đây:

 
a. Giải thích ý nghĩa câu nói:

HS cần chỉ rõ:          

– Quả ngọt: thành quả, kết quả ngọt ngào, có chất lượng.

– Hoa: đẹp đẽ, đầy sức sống nhưng chóng tàn.

– Ý cả câu: Con người  ai cũng phải trải qua một thời tuổi trẻ (thời nở hoa) nên phải sống sao để cho tuổi trẻ qua đi có thể hái được trái chín  ngọt ngào, gieo hạt cho đời sau (trái ngọt). 

2.5đ
b. Bàn luận về ý nghĩa câu nói:

HS khẳng định tính đúng đắn của vấn đề trên cơ sở triển khai những nội dung sau:

– Tuổi trẻ là thời kỳ đẹp đẽ nhất trong cuộc sống mỗi con người nhưng nó lại trôi qua rất nhanh, nếu ta không  nổ lực phấn đấu, sống hết mình  với ý nghĩa tích cực thì khi hoa phai tàn, héo úa sẽ chẳng thể kết thành trái ngọt.

–  Hiện nay, bên cạnh những bạn trẻ chuẩn bị hành trang tri thức, kỹ năng vững vàng để vào đời bằng việc phấn đấu học tập, rèn luyện thể chất, trau dồi kỹ năng sống … thì còn có một  số  hoàn toàn thụ động, thiếu trách nhiệm với  cuộc đời  của  mình,  sống  lãng  phí  tuổi  xuân…  thì  cũng  như  bông  hoa  khi  tàn  mà

chẳng thể kết trái, không giữ lại vẻ đẹp cho đời. 

4.0
c. Bài học nhận thức và hành động:

– Nhận thức được câu nói trên như một thông điệp gửi đến thế hệ trẻ ngày nay.

– Bản thân thấy cần  phải sống thật có ích, có ý nghĩa trong thời tuổi trẻ để hái được trái ngọt, gieo hạt giống tốt cho đời sau. 

1.5
Câu 2    1. Về kĩ năng:

– Học sinh nắm vững phương pháp làm bài: chứng minh một vấn đề văn học. Kết cấu bài làm chặt chẽ, hợp lí.

– Hiểu đúng yêu cầu của đề, dùng một số truyện cổ tích để chứng minh nhận định trên.

– Diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc, giàu hình ảnh. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

 
  2. Về kiến thức:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản sau: 

 
a. Giải thích vấn đề:

–  Khẳng định đây là quan niệm đúng đắn về khuynh hướng văn học lãng mạn nói chung và văn học lãng mạn giai đoạn 1930 – 1945 nói riêng:

+ Không phải là khuynh hướng văn học thoát li khỏi hiện thực cuộc sống.

Trái lại:

+ Văn chương có thể tố cáo và thay đổi thế giới xấu xa, tàn ác.

+ Văn chương khiến cho lòng người trong sạch và phong phú hơn

3.0

 

b. Chứng minh:

* Với tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân:

+ Khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp, cái tốt, cái cao cả đối lập với

xấu xa, thấp hèn.

+ Thái độ bất hòa với xã hội hiện thực.

+ Khơi dậy tình yêu với những nét đẹp văn hóa cổ truyền của dân tộc.

Những ý đồ nghệ thuật trên được truyền tải qua việc xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật xây dựng nhân vật tài hoa, dựng cảnh tài tình, gợi không khí cổ xưa …

* Đặc biệt với tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam:

+ Nỗi xót thương trước cuộc sống nghèo khổ, tàn lụi của những người dân phố huyện  –  đặc biệt là những đứa trẻ, chính là tiếng nói gián tiếp tố cáo xã hội vô nhân đạo.

+ Sự đồng cảm với những ước mơ của tuổi thơ, tâm hồn gắn bó với nơi mình đang sống của các nhân vật trong tuyện cũng luôn khơi gợi trong tâm hồn mỗi con người những suy ngẫm… 

 

 

 

 

 

3.5

 

 

 

 

 

c.  Đánh giá, bình luận:

+ Bằng cốt truyện nhẹ nhàng, giọng văn tâm tình, sâu lắng, kết hợp bút pháp hiện thức và trữ tình, khai thác tinh tế tâm  lí nhân vật … đã làm nổi bật những nội dung trên.

* Lưu ý: HS có thể có nhiều cách viết sáng tạo, linh hoạt miễn là đáp ứng những yêu cầu trên.

3.5

 

 

2.0